Việc bán hàng thông qua các đại lý ngày càng được mở rộng với nhiều cách thức đa dạng và phong phú. Thực tế cho thấy, doanh thu từ việc bán hàng thông qua các đại lý chiếm tỷ trọng lớn trên tổng doanh thu bán hàng của doanh nghiệp thương mại. Tuy nhiên, vấn đề hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến bán đại lý đang là vấn đề cấp thiết đặt ra. Việc ghi nhận các chi phí phát sinh liên quan đến bán đại lý như chi phí hoa hồng, chi phí đặt cọc, … chưa được quy định trong chế độ kế toán khiến các doanh nghiệp đôi khi còn lúng túng trong kế toán các khoản chi phí này. Hãy cùng Thư viện kiến thức tìm hiểu phương thức bán hàng này
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng qua đại lý, thông thường sẽ phát sinh các hoạt động sau:
+ Doanh nghiệp lập Phiếu xuất kho hàng gửi đại lí hoặc (Hóa đơn GTGT) kèm với hàng hóa xuất kho gửi bán đại lí
+ Sau khi đại lí gửi bảng kê hàng hóa đã bán được thì kế toán thực hiện lập hóa đơn (nếu chưa xuất hoá đơn GTGT) để ghi nhận doanh thu, phản ánh số thuế GTGT phải nộp. Đồng thời lập phiếu xuất kho từ kho gửi bán để hạch toán giá vốn.
+ Căn cứ vào hóa đơn hoa đồng đại lý do bên nhận đại lí gửi về kế toán bán hàng sẽ hạch toán khoản chi phí hoa hồng gửi bán đại lí.
Xem thêm: Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Phương pháp hạch toán bán hàng qua đại lý, ký gửi
A. Bên giao đại lý
– Khi xuất kho gửi cho ĐL
Nợ TK 157
Có TK 154, 155, 156
– Khi ĐL bán được hàng
+ Giá vốn
Nợ TK 632
Có TK 157
+ Doanh thu
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
Có TK 3331
+ Hoa hồng phải trả cho đại lý
Nợ TK 641
Nợ tK 133
Có TK 111, 112, 131
Ví dụ:
NV1: Xuất kho gửi bán đại lí với giá bán chưa thuế GTGT 10% là 100.000.000. Giá vốn của lô thành phẩm là 60.000.000 đồng. Hoa hồng đại lý được hưởng là 5% trên doanh thu chưa thuế
NV2: Đại lí bán được toàn bộ số hàng ở NV1, đã thanh toán cho doanh nghiệp bằng chuyển khoản sau khi trừ hoa hồng được hưởng.
Định khoản: Biết rằng doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
NV1
Nợ TK 157: 60.000.000
Có TK 155: 60.000.000
NV2:
+ Giá vốn
Nợ TK 632: 60.000.000
Có TK 157: 60.000.000
+ Doanh thu
Nợ TK 131: 110.000.000
Có TK 511: 100.000.000
Có TK 3331: 10.000.000
+ Hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lí
Nợ TK 641: 100.000.000 x 5% = 5.000.000
Nợ tK 133: 500.000
Có TK 131: 5.500.000
+ Đại lí trả cho doanh nghiệp
Nợ TK 112: 110.000.000 – 5.500.000 = 104.500.000
Có tK 131: 104.500.000
B. Bên nhận đại lý
+ Phản ánh số phải trả cho bên giao
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 331 (bên giao)
+ Phản ánh hoa hồng được hưởng
Nợ TK 331
Có TK 511
Có TK 3331
+ Phản ánh số trả cho bên giao sau khi trừ hoa hồng
Nợ TK 331
Có TK 111, 112
Ví dụ 2: Vẫn sử dụng ví dụ trên nhưng phản ánh ở bên nhận đại lí. Biết khi bán được hàng đại lí đã nhận của khách hàng bằng tiền gửi ngân hàng
+ Phản ánh số phải trả cho bên giao
Nợ TK 112: 110.000.000
Có TK 331: 110.000.000
+ Phản ánh hoa hồng được hưởng
Nợ TK 331: 5.500.000
Có TK 511: 5.000.000
Có TK 3331: 500.000
+ Phản ánh số trả cho bên giao sau khi trừ hoa hồng đại lý được hưởng
Nợ TK 331: 104.500.000
Có TK 112: 104.500.000
Bài tập ôn tập
Tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Trong kỳ có tình hình như sau: (ĐVT: đồng)
- Xuất kho thành phẩm A để bán trực tiếp cho khách hàng TM với giá bán chưa thuế GTGT 10% là 420.000.000 đồng, khách hàng TM chưa thanh toán cho doanh nghiệp. Trị giá xuất kho của lô thành phẩm A là 280.000.000 đồng
- Xuất kho gửi bán 2.000 thành phẩm A cho công ty PA với giá bán chưa thuế GTGT 10% là 100.000 đồng/ sản phẩm. Đơn giá xuất kho là 70.000 đồng/ sản phẩm.
- Công ty PA thanh toán toàn số hàng gửi bán ở NV2 cho doanh nghiệp bằng chuyển khoản.
- Xuất kho gửi bán đại lý H với giá bán cả thuế GTGT 10% là 490.000.000 đồng. Hoa hồng đại lý là 5% trên doanh thu chưa thuế. Giá vốn lô thành phẩm: 300.000.000 đồng.
- Đại lý H thông báo bán được toàn bộ số hàng ở NV4, đại lý đã thanh toán cho doanh nghiệp bằng chuyển khoản sau khi trừ hoa hồng được hưởng.
- Do mua với số lượng lớn nên khách hàng TM được hưởng chiết khấu thương mại 2% trên doanh thu chưa thuế. Khoản này doanh nghiệp trừ vào công nợ phải thu.
- Xuất kho 3.000 thành phẩm A với giá bán chưa thuế GTGT 10% là 290.000.000 đồng để đổi lấy nguyên vật liệu B của công ty Tuệ Minh với trị giá cả thuế GTGT 10% là 275.000.000 đồng. Công ty Tuệ Minh đã chuyển khoản số tiền còn thiếu cho doanh nghiệp. Biết trị giá vốn của thành phẩm A là 160.000.000 đồng.
- Thanh lý TSCĐ phục vụ cho bộ phận bán hàng với giá chưa thuế GTGT 10% là 80.000.000 đồng, khách hàng chưa thanh toán. Nguyên giá của TSCĐ là 195.000.000 đồng, đã hao mòn lũy kế 130.000.000 đồng. Chi phí thanh lý TSCĐ này chi bằng tiền tạm ứng là 1.000.000 đồng.
- Xuất kho thành phẩm A bán cho khách hàng theo hình thức trả chậm trả góp với tổng trị giá là 585.000.000 đồng. Biết giá trả tiền ngay chưa thuế GTGT 10% là 500.000.000 đồng. Khách hàng đã thanh toán bằng chuyển khoản 100.000.000 đồng, số còn nợ thanh toán trong vòng 10 tháng. Giá vốn thành phẩm là 200.000.000 đồng.
- Chi phí tập hợp trong kỳ ở bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý doanh nghiệp:
+ Tính tiền lương phải trả bộ phận bán hàng: 150.000.000 đồng, QLDN: 180.000.000 đồng.
+ Trích các khoản theo lương theo tỷ lệ quy định.
+ Trích khấu hao TSCĐ phục vụ bán hàng: 12.000.000 đồng, QLDN: 15.000.000 đồng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài chưa thuế GTGT 10% phục vụ bộ phận BH: 5.000.000 đồng đã thanh toán bằng chuyển khoản
- Lãi vay phải trả định kỳ cho ngân hàng đã thanh toán bằng chuyển khoản: 11.000.000 đồng.
- Định kỳ, doanh nghiệp phân bổ lãi trả chậm trả góp của số hàng đã bán theo hình thức trả chậm trả góp kỳ trước là 21.000.000 đồng.
- Lãi tiền gửi doanh nghiệp được nhận trả vào tài khoản: 6.100.000 đồng.
- Do vi phạm hợp đồng kinh tế nên doanh nghiệp phải thanh toán cho khách hàng bằng chuyển khoản: 15.500.000 đồng.
- Do chất lượng kém nên PA yêu cầu giảm giá 2% trên doanh thu chưa thuế. Khoản này doanh nghiệp đã trả bằng tiền gửi ngân hàng.
Yêu cầu:
- Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh?
- Xác định kết quả kinh doanh trong kỳ và định khoản các bút toán kết chuyển cuối kỳ. Biết thuế suất thuế TNDN là 20%?
- Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh?
Bài viết khác cùng mục: