Tiêu thụ theo hình thức hàng đổi hàng là hình thức tiêu thụ mà doanh nghiệp mang sản phẩm của mình để đổi lấy 1 sản phẩm khác. Đối với hàng mang đi doanh nghiệp coi là bán hàng, đối với hàng mang về sẽ coi như mua hàng. Vậy trong trường hợp như vậy kế toán hạch toán ra sao? Hãy cùng Thư viện kiến thức tìm hiểu về nội dung này:
Phương pháp hạch toán phương pháp tiêu thụ hàng đổi hàng
Phương pháp tiêu thụ hàng đổi hàng: Khi xuất sản phẩm, hàng hóa để đổi lấy vật tư, hàng hóa hay TSCĐ khác, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá trị hợp lý của tài sản nhận về sau khi điều chỉnh các khoản tiền thu thêm hoặc trả thêm cho bên đổi. Trường hợp không xác định được giá trị hợp lý của tài sản nhận về thì sẽ xác định theo giá trị hợp lý của tài sản mang đi trao đổi sau khi điều chỉnh các khoản thu thêm hoặc trả thêm.
– Đối với hàng mang đi: coi là tiêu thụ hay bán hàng trong kỳ
+ Giá vốn
Nợ TK 632
Có TK 154, 155, 156
+ Doanh thu
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331
– Hàng mang về: coi là mua hàng
Nợ TK 152, 153, 211
Nợ TK 133
Có TK 131
Phản ánh số tiền chênh:
+ Khi thu thêm tiền
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
+ Khi trả thêm tiền
Nợ TK 131
Có TK 112, 111
Ví dụ:
Xuất kho thành phẩm A cho khách hàng với giá bán chưa thuế GTGT 10% là 100.000.000 để đổi lấy nguyên vật liệu B với trị giá chưa thuế GTGT 10% là 90.000.000 đồng. Số tiền khách hàng còn thiếu đã thanh toán cho doanh nghiệp bằng chuyển khoản. Trị giá xuất kho của lô thành phẩm là 60.000.000 đồng.
– Đối với hàng mang đi: coi là tiêu thụ => giá vốn, doanh thu
+ Giá vốn
Nợ TK 632: 60.000.000
Có TK 155: 60.000.000
+ Doanh thu
Nợ TK 131: 110.000.000
Có TK 511: 100.000.000
Có TK 3331: 10.000.000
– Hàng mang về
Nợ TK 152(B): 90.000.000
Nợ TK 133: 9.000.000
Có TK 131: 99.000.000
Phản ánh số tiền chênh:
+ Khi thu thêm tiền
Nợ TK 112: 110.000.000 – 99.000.000 = 11.000.000
Có TK 131: 11.000.000
Bài tập ôn tập
Tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Trong kỳ có tình hình như sau: (ĐVT: đồng)
- Xuất kho thành phẩm A để bán trực tiếp cho khách hàng TM với giá bán chưa thuế GTGT 10% là 420.000.000 đồng, khách hàng TM chưa thanh toán cho doanh nghiệp. Trị giá xuất kho của lô thành phẩm A là 280.000.000 đồng
- Xuất kho gửi bán 2.000 thành phẩm A cho công ty PA với giá bán chưa thuế GTGT 10% là 100.000 đồng/ sản phẩm. Đơn giá xuất kho là 70.000 đồng/ sản phẩm.
- Công ty PA thanh toán toàn số hàng gửi bán ở NV2 cho doanh nghiệp bằng chuyển khoản.
- Xuất kho gửi bán đại lý H với giá bán cả thuế GTGT 10% là 490.000.000 đồng. Hoa hồng đại lý là 5% trên doanh thu chưa thuế. Giá vốn lô thành phẩm: 300.000.000 đồng.
- Đại lý H thông báo bán được toàn bộ số hàng ở NV4, đại lý đã thanh toán cho doanh nghiệp bằng chuyển khoản sau khi trừ hoa hồng được hưởng.
- Do mua với số lượng lớn nên khách hàng TM được hưởng chiết khấu thương mại 2% trên doanh thu chưa thuế. Khoản này doanh nghiệp trừ vào công nợ phải thu.
- Xuất kho 3.000 thành phẩm A với giá bán chưa thuế GTGT 10% là 290.000.000 đồng để đổi lấy nguyên vật liệu B của công ty Tuệ Minh với trị giá cả thuế GTGT 10% là 275.000.000 đồng. Công ty Tuệ Minh đã chuyển khoản số tiền còn thiếu cho doanh nghiệp. Biết trị giá vốn của thành phẩm A là 160.000.000 đồng.
- Thanh lý TSCĐ phục vụ cho bộ phận bán hàng với giá chưa thuế GTGT 10% là 80.000.000 đồng, khách hàng chưa thanh toán. Nguyên giá của TSCĐ là 195.000.000 đồng, đã hao mòn lũy kế 130.000.000 đồng. Chi phí thanh lý TSCĐ này chi bằng tiền tạm ứng là 1.000.000 đồng.
- Xuất kho thành phẩm A bán cho khách hàng theo hình thức trả chậm trả góp với tổng trị giá là 585.000.000 đồng. Biết giá trả tiền ngay chưa thuế GTGT 10% là 500.000.000 đồng. Khách hàng đã thanh toán bằng chuyển khoản 100.000.000 đồng, số còn nợ thanh toán trong vòng 10 tháng. Giá vốn thành phẩm là 200.000.000 đồng.
- Chi phí tập hợp trong kỳ ở bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý doanh nghiệp:
+ Tính tiền lương phải trả bộ phận bán hàng: 150.000.000 đồng, QLDN: 180.000.000 đồng.
+ Trích các khoản theo lương theo tỷ lệ quy định.
+ Trích khấu hao TSCĐ phục vụ bán hàng: 12.000.000 đồng, QLDN: 15.000.000 đồng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài chưa thuế GTGT 10% phục vụ bộ phận BH: 5.000.000 đồng đã thanh toán bằng chuyển khoản
- Lãi vay phải trả định kỳ cho ngân hàng đã thanh toán bằng chuyển khoản: 11.000.000 đồng.
- Định kỳ, doanh nghiệp phân bổ lãi trả chậm trả góp của số hàng đã bán theo hình thức trả chậm trả góp kỳ trước là 21.000.000 đồng.
- Lãi tiền gửi doanh nghiệp được nhận trả vào tài khoản: 6.100.000 đồng.
- Do vi phạm hợp đồng kinh tế nên doanh nghiệp phải thanh toán cho khách hàng bằng chuyển khoản: 15.500.000 đồng.
- Do chất lượng kém nên PA yêu cầu giảm giá 2% trên doanh thu chưa thuế. Khoản này doanh nghiệp đã trả bằng tiền gửi ngân hàng.
Yêu cầu:
- Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh?
- Xác định kết quả kinh doanh trong kỳ và định khoản các bút toán kết chuyển cuối kỳ. Biết thuế suất thuế TNDN là 20%?
- Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh?
Bài viết khác cùng mục: