Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ là một trong các phương pháp tính trị giá xuất kho được nhiều loại hình doanh nghiệp lựa chọn. Hãy cùng Thư viện Kiến thức tìm hiểu về phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ hay chính là bình quân gia quyền cuối kỳ
![Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ](https://thuvienkienthuc.vn/wp-content/uploads/2024/08/icongchuc_pp-binh-quan-ca-ky-du-tru.jpg)
Nội dung phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ (Bình quân gia quyền cuối kỳ)
Theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp
Cách tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ
Khi áp dụng phương pháp này, cuối kỳ kế toán, kế toán doanh nghiệp căn cứ trên số hàng tồn đầu kỳ và tập hợp các lần nhập hàng trong kỳ của từng loại hàng tồn kho để tính giá hàng xuất kho của hàng hóa trong kỳ.
![Cách tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền](https://thuvienkienthuc.vn/wp-content/uploads/2024/08/icongchuc_pp-binh-quan-ca-ky-du-tru-cong-thuc.png)
Ưu điểm khi tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ
+ Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
+ Ưu điểm lớn nhất của phương pháp này là tính đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ. Phương pháp này có thể áp dụng cho nhiều loại hình doanh nghiệp.
Nhược điểm khi tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ
+ Số liệu tính toán sẽ có tính chính xác không cao, doanh nghiệp phải chấp nhận giá xuất kho của sản phẩm sẽ có những sai số nhất định.
+ Việc tính giá xuất kho chỉ thực hiện vào cuối kỳ kế toán nên không có thông tin giá trị xuất kho ngay tại thời điểm phát sinh. Điều này có thể ảnh hưởng đến báo cáo của các phần hành khác, chưa đáp ứng được yêu cầu cập nhật thông tin thường xuyên theo thời gian thực.
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ
+ Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ phù hợp với doanh nghiệp kinh doanh nhiều chủng loại hàng hóa, tần suất luân chuyển hàng hóa thường xuyên nhưng ít có sự biến động lớn về giá.
+ Doanh nghiệp sản xuất hàng loạt hay kinh doanh thương mại bán lẻ nên chọn phương án này vì quy mô lớn, số lượng nhiều.
Ví dụ minh họa tính trị giá xuất kho theo Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ
Doanh nghiệp sản xuất Tùng Linh hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Tính trị giá xuất kho theo Phương pháp Bình quân cả kỳ dự trữ (Hay phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ)
I. Vật liệu tồn kho đầu kỳ: 8.000 m vật liệu A, đơn giá: 27.335 đồng/m.
II. Vật liệu nhập, xuất trong kỳ
1. Ngày 3: Xuất 5.000 m để sản xuất sản phẩm.
2. Ngày 5: Thu mua nhập kho 2.000 m, giá mua ghi trên hóa đơn 50.000.000 đồng, thuế GTGT 10%. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ chi bằng tiền mặt 400.000 đồng. Tiền mua vật liệu doanh nghiệp đã trả bằng chuyển khoản sau khi trừ 1% chiết khấu thanh toán được hưởng.
3. Ngày 6: Xuất 3.000 m dùng chung toàn phân xưởng.
4. Ngày 10: Dùng tiền vay ngắn hạn mua 1.000 m nhập kho. Giá mua chưa thuế: 26.500 đồng/m, thuế GTGT 10%. Chi phí thu mua trả bằng tiền mặt 200.000 đồng.
5. Ngày 15: Xuất 1.800 m để sản xuất sản phẩm 1.000 m, dùng tại bộ phận bán hàng 800m.
6. Ngày 24: Tiếp tục xuất 1.200 m để sản xuất sản phẩm.
7. Ngày 28: Thu mua nhập kho 800m, giá mua đơn vị chưa có thuế GTGT 10% là 30.000 đồng/m. Tiền mua vật liệu doanh nghiệp chưa thanh toán.
Yêu cầu:
1. Hãy xác định giá thực tế vật liệu nhập kho?
2. Tính giá trị vật liệu tồn kho và xuất kho trong kỳ theo Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ?
Lời giải đề nghị
![Tính giá trị vật liệu tồn kho và xuất kho trong kỳ theo Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ?](https://thuvienkienthuc.vn/wp-content/uploads/2024/08/icongchuc_binh-quan-ca-ky-du-tru-bang-tinh.png)
Lưu ý: Trên thực tế thời điểm cuối kỳ mới tính trị giá xuất kho, nên tại thời điểm xuất kho chưa tính được trị giá xuất kho, bảng trên minh họa cho viết biết được trị giá xuất kho của từng ngày nhưng thời điểm tính được trị giá xuất kho là cuối tháng
1. Hãy xác định giá thực tế vật liệu nhập kho
+ Ngày 5: 50.000.000 + 400.000 = 50.400.000
+ Ngày 10: 1.000 x 26.500 + 200.000 = 26.700.000
+ Ngày 28: 800 x 30.000 = 24.000.000
Tổng trị giá nhập kho trong kỳ: 101.100.000
2. Trị giá tồn kho và xuất kho trong kỳ theo Phương pháp Bình quân cả kỳ dự trữ
Đơn giá xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
(8.000 x 27.335 + 101.100.000)/ [8.000 + (2.000 + 1.000 + 800)] = 27.100
Trị giá xuất kho trong kỳ theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ
+ Ngày 3: 5.000 x 27.100 = 135.500.000
+ Ngày 6: 3.000 x 27.100 = 81.300.000
+ Ngày 15: 1.800 x 27.100 = 48.780.000
+ Ngày 24: 1.200 x 27.100 = 32.520.000
=> Trị giá xuất kho: 298.100.000
=> Trị giá tồn kho cuối kỳ theo Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: 8.000 x 27.335 + 101.100.000 – 298.100.000 = 21.680.000
Bài tập vận dụng
Có tài liệu tại một doanh nghiệp sản xuất hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế giá trị gia tăng khấu trừ, xác định giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ theo phương pháp Bình quân cả kỳ dự trữ. Trong tháng 5 năm N có tình hình về hàng tồn kho như sau:
I. Vật liệu tồn kho đầu kỳ: Vật liệu Y: 8.000 kg, đơn giá 36.000 đồng/kg;
II. Vật liệu nhập, xuất kho trong kỳ:
1. Ngày 2/5: Mua về nhập kho 2.000 kg vật liệu Y, giá mua chưa thuế GTGT 10% là 76.000.000 đồng. Tiền vật liệu doanh nghiệp đã thanh toán bằng chuyển khoản sau khi trừ 1% chiết khấu thanh toán được hưởng. Chi phí vận chuyển 1.000.000 đồng đã thanh toán bằng tiền tạm ứng.
2. Ngày 6/5: Xuất kho 5.000 kg vật liệu Y để sản xuất sản phẩm và 2.000 kg dùng chung cho phân xưởng.
3. Ngày 10/5: Mua 6.000 kg vật liệu Y nhập kho. Giá mua đơn vị chưa thuế GTGT 10% là 40.000 đồng/kg. Tiền mua vật liệu doanh nghiệp chưa thanh toán. Người bán đồng ý chiết khấu thương mại cho doanh nghiệp 2% giảm trừ trực tiếp trên hóa đơn.
4. Ngày 15/5: Xuất kho 8.500 kg vật liệu Y dùng để sản xuất 6.000 kg, dùng tại bộ phận bán hàng 2.000 kg và bộ phận quản lý DN 500 kg.
5. Ngày 20/5: Dùng tiền vay ngân hàng để thu mua 4.000 kg vật liệu Y. Giá mua đơn vị chưa có thuế GTGT 10% là 34.500 đồng/kg. Chi phí vận chuyển bao gồm cả thuế GTGT 10% là 2.200.000 đồng đã thanh toán bằng tiền mặt.
6. Ngày 24/5: Tiếp tục xuất kho 3.000 kg vật liệu Y để sản xuất sản phẩm.
Yêu cầu:
1. Xác định đơn giá và giá trị vật liệu Y nhập kho, xuất kho trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.
2. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Biết trị giá HTK tính theo Phương pháp Bình quân cả kỳ dự trữ (Bình quân gia quyền cuối kỳ)?
3. Giả sử DN tính thuế GTGT trực tiếp, hãy xác định đơn giá và giá trị vật liệu Y nhập kho, xuất kho và tồn kho cuối kỳ? Điều chỉnh các bút toán liên quan?
![](https://ngolongnd.net/wp-content/uploads/2021/07/ngolongnd_donatebutton.png)
Bài viết khác cùng mục: