Phương pháp Nhập trước xuất trước (FIFO) là phương pháp xuất kho phổ biến được nhiều doanh nghiệp áp dụng. Phương pháp này tuân thủ theo nguyên tắc hàng hóa được mua trước sẽ ưu tiên xuất bán trước, giá xuất kho xác định dựa trên giá thực tế của lô hàng đó. Hãy cùng Thư viện kiến thức tìm hiểu về Phương pháp nhập trước để tính trị giá xuất kho trong các doanh nghiệp áp dụng PP này
Nội dung của phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
+ Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
(Theo Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho)
Ưu điểm của phương pháp nhập trước xuất trước
+ Phương pháp này giúp kế toán có thể tính ngay được trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng do đó đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý.
+ Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
+ Doanh nghiệp áp dụng tính giá trị hàng tồn kho theo phương pháp nhập trước, xuất trước kết hợp với việc quản lý kho khoa học, hiệu quả giúp giảm thiểu rủi ro của việc hàng hóa tồn kho bị hỏng, lỗi mốt, lỗi thời hoặc quá hạn sử dụng… từ đó doanh nghiệp có thể giảm chi phí bảo quản hàng tồn kho, đảm bảo tối ưu dòng tiền…
Nhược điểm của phương pháp FIFO là gì?
+ Nếu doanh nghiệp có phương pháp quản lý tồn kho thống nhất với phương pháp tính giá trị hàng tồn kho. Ví dụ: ở kho hàng thực tế, doanh nghiệp không sắp xếp được cách thức lấy hàng bán ra theo phương pháp hàng nhập trước xuất kho trước trong khi kế toán doanh nghiệp áp dụng tính giá trị hàng tồn kho theo phương pháp Nhập trước xuất trước làm cho doanh thu không phù hợp chi phí.
+ Trong trường hợp giá cả nguyên liệu tăng lên, việc doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính trị giá hàng tồn kho theo phương pháp Nhập trước xuất trước khiến giá vốn hàng bán được tính theo mức giá thấp hơn có thể tạo ra hình ảnh lợi nhuận cao khiến doanh nghiệp phải nộp thuế ở kỳ hiện tại nhiều hơn, có khả năng làm “méo mó” dữ liệu tài chính.
+ Phương pháp Nhập trước xuất trước có thể khó áp dụng với sản phẩm phức tạp hoặc doanh nghiệp có số lượng, chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục. Ví dụ, trong các ngành có các sản phẩm với nhiều bộ phận hoặc nguyên liệu phức tạp, việc áp dụng Phương pháp nhập trước xuất trước có thể trở nên khó khăn và tốn kém.
Đối tượng áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước
+ Phương pháp nhập trước xuất trước phù hợp áp dụng với các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng có hạn sử dụng như: thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm…; doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng có thể nhanh lỗi mốt, lỗi thời như: thời trang, công nghệ…
+ Các doanh nghiệp thường áp dụng phương pháp tính giá trị hàng tồn kho theo phương pháp nhập trước xuất trước trong trường hợp giá cả hàng hóa có tính ổn định, ít biến động hoặc giá cả hàng hóa đang trong thời kỳ có xu hướng giảm.
+ Doanh nghiệp có quy trình luồng hàng hóa tương đối đơn giản và dễ theo dõi cũng thích hợp với phương pháp này.
+ Doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ đến trung bình, với nhu cầu quản lý tồn kho không quá phức tạp, cũng có thể lợi dụng lợi ích của phương pháp Nhập trước xuất trước
Ví dụ minh họa PP nhập trước xuất trước
Doanh nghiệp sản xuất Tùng Linh hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Tính trị giá xuất kho theo Phương pháp nhập trước xuất trước.
I. Vật liệu tồn kho đầu kỳ: 8.000 m vật liệu A, đơn giá: 27.335 đồng/m.
II. Vật liệu nhập, xuất trong kỳ
1. Ngày 3: Xuất 5.000 m để sản xuất sản phẩm.
2. Ngày 5: Thu mua nhập kho 2.000 m, giá mua ghi trên hóa đơn 50.000.000 đồng, thuế GTGT 10%. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ chi bằng tiền mặt 400.000 đồng. Tiền mua vật liệu doanh nghiệp đã trả bằng chuyển khoản sau khi trừ 1% chiết khấu thanh toán được hưởng.
3. Ngày 6: Xuất 3.000 m dùng chung toàn phân xưởng.
4. Ngày 10: Dùng tiền vay ngắn hạn mua 1.000 m nhập kho. Giá mua chưa thuế: 26.500 đồng/m, thuế GTGT 10%. Chi phí thu mua trả bằng tiền mặt 200.000 đồng.
5. Ngày 15: Xuất 1.800 m để sản xuất sản phẩm 1.000 m, dùng tại bộ phận bán hàng 800m.
6. Ngày 24: Tiếp tục xuất 1.200 m để sản xuất sản phẩm.
7. Ngày 28: Thu mua nhập kho 800m, giá mua đơn vị chưa có thuế GTGT 10% là 30.000 đồng/m. Tiền mua vật liệu doanh nghiệp chưa thanh toán.
Yêu cầu:
1. Hãy xác định giá thực tế vật liệu nhập kho?
2. Tính giá trị vật liệu tồn kho và xuất kho trong kỳ?
Lời giải đề nghị
1. Hãy xác định giá thực tế vật liệu nhập kho
+ Ngày 5: 50.000.000 + 400.000 = 50.400.000
+ Ngày 10: 1.000 x 26.500 + 200.000 = 26.700.000
+ Ngày 28: 800 x 30.000 = 24.000.000
Tổng trị giá nhập kho trong kỳ: 101.100.000
2. Trị giá tồn kho và xuất kho trong kỳ theo Phương pháp nhập trước xuất trước
a/ Đơn giá nhập kho
+ Ngày 5: 50.400.000/2.000 = 25.200
+ Ngày 10: 26.7000.000/1.000 = 26.700
+ Ngày 28: 30.000
b/ Trị giá xuất kho theo Phương pháp nhập trước xuất trước
+ Ngày 3: 5.000 x 27.335 = 136.675.000
+ Ngày 6: 3.000 x 27.335 = 82.005.000
+ Ngày 15: 1.800 x 25.200 = 45.360.000
+ Ngày 24: 200 x 25.200 + 1.000 x 26.700 = 31.740.000
Tổng Trị giá xuất kho: 295.780.000
c/ Trị giá tồn kho: 8.000 x 27.335 + 101.100.000 – 295.780.000 = 24.000.000
Bài tập vận dụng
Có tài liệu tại một doanh nghiệp sản xuất hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT khấu trừ, xác định giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ theo phương pháp nhập trước xuất trước. Trong tháng 5 năm N như sau:
I. Vật liệu tồn kho đầu kỳ: Vật liệu Y: 8.000 kg, đơn giá 36.000 đồng/kg;
II. Vật liệu nhập, xuất kho trong kỳ:
1. Ngày 2/5: Mua về nhập kho 2.000 kg vật liệu Y, giá mua chưa thuế GTGT 10% là 76.000.000 đồng. Tiền vật liệu doanh nghiệp đã thanh toán bằng chuyển khoản sau khi trừ 1% chiết khấu thanh toán được hưởng. Chi phí vận chuyển 1.000.000 đồng đã thanh toán bằng tiền tạm ứng.
2. Ngày 6/5: Xuất kho 5.000 kg vật liệu Y để sản xuất sản phẩm và 2.000 kg dùng chung cho phân xưởng.
3. Ngày 10/5: Mua 6.000 kg vật liệu Y nhập kho. Giá mua đơn vị chưa thuế GTGT 10% là 40.000 đồng/kg. Tiền mua vật liệu doanh nghiệp chưa thanh toán. Người bán đồng ý chiết khấu thương mại cho doanh nghiệp 2% giảm trừ trực tiếp trên hóa đơn.
4. Ngày 15/5: Xuất kho 8.500 kg vật liệu Y dùng để sản xuất 6.000 kg, dùng tại bộ phận bán hàng 2.000 kg và bộ phận quản lý DN 500 kg.
5. Ngày 20/5: Dùng tiền vay ngân hàng thu mua 4.000 kg vật liệu Y. Giá mua đơn vị chưa có thuế GTGT 10% là 34.500 đồng/kg. Chi phí vận chuyển bao gồm cả thuế GTGT 10% là 2.200.000 đồng đã thanh toán bằng tiền mặt.
6. Ngày 24/5: Tiếp tục xuất kho 3.000 kg vật liệu Y để sản xuất sản phẩm.
Yêu cầu:
1. Xác định đơn giá và giá trị vật liệu Y nhập kho, xuất kho trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.
2. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Biết trị giá HTK tính theo Phương pháp nhập trước xuất trước?
Bài viết khác cùng mục: