Chi phí nhân công trực tiếp TK 622

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ thuộc danh sách quản lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc, như: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp). Hãy cùng Thư viện kiến thức tìm hiểu về tài khoản này nhé.

Chi phí nhân công trực tiếp

1. Nguyên tắc kế toán CP nhân công trực tiếp – TK 622

+ Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các doanh nghiệp

+ Không hạch toán vào tài khoản này những khoản phải trả về tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp… cho nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý, nhân viên của bộ máy quản lý doanh nghiệp, nhân viên bán hàng.

+ Riêng đối với hoạt động xây lắp, không hạch toán vào tài khoản này khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, phục vụ máy thi công, khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp tính trên quỹ lương phải trả công nhân trực tiếp của hoạt động xây lắp, điều khiển máy thi công, phục vụ máy thi công, nhân viên phân xưởng (khoản trích theo lương này hạch toán vào tài khoản 627)

+ Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường không được tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ mà phải kết chuyển ngay vào TK 632 “Giá vốn hàng bán”.

Xem thêm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 621

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp

Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ bao gồm: Tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương, tiền công theo quy định phát sinh trong kỳ.

Bên Có:

– Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc vào bên Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất”;

– Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632.

Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ

Kết cấu Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Kết cấu Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp

3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu

+ Tính tiền lương phải trả cho người lao động trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất

Nợ TK 622

Có TK 334

Ví dụ 1: Tính tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm A: 100.000.000, công nhân sản xuất sản phẩm B: 200.000.000

Nợ TK 622 (A): 100.000.000

Nợ TK 622 (B): 200.000.000

Có TK 334: 300.000.000

+ Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất

Nợ TK 622

Có TK 335

Ví dụ 2: Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm A, sản phẩm B 2% trên số lương phải trả

Nợ TK 622 (A): 100.000.000 x 2% = 2.000.000

Nợ TK 622 (B): 200.000.000 x 2% = 4.000.000

Có TK 335: 6.000.000

+ Trích các khoản theo lương theo tỷ lệ quy định (không áp dụng đối với doanh nghiệp xây lắp: Doanh nghiệp xây lắp khoản trích theo lương sẽ hạch toán vào tài khoản 627)

Nợ TK 622

Có TK 338 (3382, 3383, 3384, 3386)

Ví dụ 3: Trích các khoản theo lương theo tỷ lệ quy định (sử dụng dữ liệu ví dụ 1) – tỷ lệ trích 34%

Nợ TK 622 (A): 100.000.000 x 23,5% = 23.500.000

Nợ TK 622 (B): 200.000.000 x 23,5% = 47.000.000

Nợ TK 334: 300.000.000 x 10,5% = 31.500.000

Có TK 338: 300.000.000 x 34% = 102.000.000

Ví dụ 3b: Trong doanh nghiệp xây lắp có tình hình về tiền lương và các khoản trích theo lương

NV1: Tính tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp: 500.000.000, nhân viên điều khiển máy thi công: 100.000.000, nhân viên quản lý công trường: 80.000.000. Biết doanh nghiệp xây lắp không có đội máy thi công riêng.

NV2: Các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định. 

Lời giải đề nghị:

NV1:  Nợ TK 622: 500.000.000

Nợ TK 623: 100.000.000

Nợ TK 627: 80.000.000

Có TK 334: 680.000.000

NV2:  Nợ TK 627: (500.000.000 + 100.000.000 +80.000.000) x 23,5% = 159.800.000

Nợ TK 334: 680.000.000 x 10,5% = 71.400.000

Có TK 338: 231.200.000

+ Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số phải trả về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:

Nợ TK 335

Có TK 334

+ Đối với chi phí nhân công sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh

– Khi phát sinh chi phí nhân công sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh, căn cứ hoá đơn và các chứng từ liên quan, ghi:

Nợ TK 622: chi tiết cho từng hợp đồng

Có các TK 111, 112, 334…

– Định kỳ, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí chung (có sự xác nhận của các bên) và xuất hoá đơn GTGT để phân bổ chi phí nhân công sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh cho các bên, ghi:

Nợ TK 138

Có TK 622

Có TK 3331

Trường hợp khi phân bổ chi phí không phải xuất hóa đơn GTGT, kế toán ghi giảm thuế GTGT đầu vào bằng cách ghi Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.

+ Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 hoặc bên Nợ TK 631 theo đối tượng tập hợp chi phí, ghi:

Nợ TK 154 hoặc 631

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần vượt trên mức bình thường)

Có TK 622

Ví dụ 4: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm A, sản phẩm B. Biết doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

  • Sản phẩm A

Nợ TK 154 (A): 125.500.000

Có TK 622 (A): 125.500.000

  • sản phẩm B

Nợ TK 154 (B): 251.000.000

Có TK 622 (B): 251.000.000

Like share và ủng hộ chúng mình nhé: