Thuế xuất khẩu, nhập khẩu (“XNK”) là loại thuế gián thu đánh vào những loại hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam bao gồm cả trường hợp xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước. Hãy cùng Thư viện kiến thức tìm hiểu về loại thuế này các bạn nhé.
![](https://thuvienkienthuc.vn/wp-content/uploads/2024/09/icongchuc_thue-xuat-nhap-khau.jpg)
1. Khái niệm, đặc điểm của thuế xuất nhập khẩu
a. Khái niệm:
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu (Thuế Hải quan) là một khoản tiền được tính toán dựa trên các căn cứ nhất định do đối tượng nộp thuế phải nộp vào Ngân sách Nhà nước khi tiến hành xuất khẩu hoặc nhập khẩu các loại hàng hóa là đối tượng chịu thuế hải quan qua biên giới quốc gia.
b. Đặc điểm:
– Về bản chất: là một loại thuế gián thu
– Về phạm vi áp dụng: chỉ áp dụng đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa qua biên giới và đánh vào một số đối tượng hàng hóa nhất định
– Về đối tượng áp dụng: chỉ áp dụng cho các hàng hóa hữu hình được xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới
– Về hình thức thu: Nộp thuế bằng cách chuyển tiền (tiền mặt hoặc chuyền khoản)
– Về quản lý hành thu: Cơ quan Hải quan.
2. Đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, đối tượng nộp thuế xuất nhập khẩu
a. Đối tượng chịu thuế:
– Hàng hóa XK, NK qua cửa khẩu, biên giới VN
– Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu PTQ; từ khu PTQ vào thị trường trong nước
Khu PTQ: Khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ VN, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, quan hệ trao đổi, mua bán giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất, nhập khẩu
Ví dụ: Khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất…
– Hàng hóa mua bán trao đổi khác khác được coi là hàng hóa XK, NK
![Đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, đối tượng nộp thuế xuất nhập khẩu](https://thuvienkienthuc.vn/wp-content/uploads/2024/09/icongchuc_thue-xuat-nhap-khau-1.jpg)
b. Đối tượng không chịu thuế:
– Hàng hóa vận chuyển quá cảnh, mượn đường, chuyển khẩu qua cửa khẩu, biên giới VN
– Hàng hóa viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại
– Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài, hàng hóa NK từ nước ngoài vào khu PTQ, hàng hóa đưa từ khu PTQ này sang khu PTQ khác
– Hàng hóa là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của nhà nước khi XK
c. Đối tượng nộp thuế, đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế
+ Đối tượng nộp thuế:
– Chủ hàng hóa XK, NK
– Tổ chức nhận ủy thác XK, NK hàng hóa
– Cá nhân có hàng hóa XK, NK
+ Đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế
– Đại lý làm thủ tục hải quan
– Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế
– Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng
+ Thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
Được miễn thuế trong định mức, nếu vượt quá định mức thì phải nộp thuế đối với phần vượt định mức
3. Căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế
a. Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm (%)
Trong đó:
- Trị giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là trị giá hải quan theo quy định của luật hải quan.
- Thuế suất theo tỷ lệ % của từng mặt hàng sẽ có thể thay đổi tại từng thời điểm tính thuế
b. Phương pháp tính thuế tuyệt đối
Trong đó: mức thuế tuyệt đối có thể thay đổi tại từng thời điểm tính thuế
Ví dụ minh họa
Nhập khẩu 100 chiếc điều hoà nhiệt độ National công suất 20.000 BTU, giá mua tại cửa khẩu nước xuất ghi trong hợp đồng ngoại thương là 350 USD/chiếc, chi phí vận tải và bảo hiểm quốc tế cho toàn bộ lô hàng là 1.000 USD.
Yêu cầu: Tính thuế nhập khẩu mà doanh nghiệp phải nộp liên quan đến nghiệp vụ trên. Biết rằng Thuế suất thuế nhập khẩu của điều hoà nhiệt độ là 20%
Giá tính thuế NK: 100 x 350 + 1.000 = 36.000 USD
Thuế NK: 36.000 x 20.000 x 20% = 144.000.000
![](https://ngolongnd.net/wp-content/uploads/2021/07/ngolongnd_donatebutton.png)
Bài viết khác cùng mục: